khi tham gianguồn vốn tổng thể hay là kể riêng, chúng ta sẽ gặp rất nhiều các định nghĩa, thuật ngữ mới. Đối với phổ biến trader mới, việc làm quen và hiểu rõ những định nghĩa, thuật ngữ này cũng như cách sử dụng chúng trong đàm phán là việc chẳng hề đơn thuần. Ngay cả với những trader đã thương lượng được một thời gian, cũng không ít người vẫn chưa thực thụ nắm vững các khái niệm cơ bản này. Sự mơ hồ về những thuật ngữ này sẽ dẫn đến việc giao dịch không hiệu quả cũng như các rủi ro không đáng có trong giao dịch.
sau đây, các bạn hãy cộng Decheforex.com đi vào chi tiết để cùng hiểu rõ các khái niệm, thuật ngữ rất cơ bản nhưng bắt đề xuất hiểu rõ trong thương lượng Forex và đây cũng là tri thức nền móng khôn xiết quan trọng đối với các ai muốn trở nên một trader chuyên nghiệp.
1. Cặp tiền
EUR/USD, GBP/USD, USD/JPY, EUR/GBP… là các cặp tiền có nhẽ tương đối thân thuộc với những người thương lượng Forex, tuy thế các bạn đã đích thực hiểu đúng và đủ về các định nghĩa tưởng chừng thuần tuý này.
Về bản chất, việc đàm đạo mua bán các ngoại tệ cũng như vậy như việc chúng ta đàm đạo mua bán hàng hóa hằng ngày. Thí dụ khi bạn mua 1 chiếc điện thoại IPhone (hàng hóa) trị giá 1000$, nghĩa là bạn đang sử dụng đồng đô la Mỹ để tìm chiếc IPhone của nhà sản xuất. Như vậy tương tự, lúc bán đàm phán cặp tiền EUR/USD, tức thị bạn đang sử dụng đồng đô la Mỹ để mua hoặc bán đồng EUR (hàng hóa); hay khi chúng ta đàm phán cặp tiền USD/JPY, tức là chúng ta đang sử dụng đồng JPY để sắm hoặc bán đồng đô la.
đọc thêm tại : tạo tài khoản exness
2. Bid, Ask, Spead
Trong thương lượng Forex có hai loại giá ấy là giá Bid và giá Ask.
Bid: Là giá tìm người dùng chấp để sắm cặp tiền hay hàng hóa nào đó
Ask: Là giá mà người bán đồng ý bán cặp tiền hay hàng hóa cần bán
tỉ dụ trên thực tại về Bid và Ask:
lúc các bạn đi sắm vàng ngoài tiệm vàng, shop niêm yết giá là: 55.000.000VNĐ/55.500.000VNĐ, tức là nếu như bạn sắm vàng ở cửa tiệm, các bạn sẽ phải tậu với giá 55.500.000VNĐ/ cây (giá Bid), còn giả dụ bán muốn bán vàng ở cửa tiệm, các bạn sẽ phải bán với chi phí 55.000.000VNĐ/cây (giá Ask)
Trong đàm phán forex, khi bạn tiến hành 1 lệnh tìm vào, nghĩa là các bạn sẽ tậu với giá Ask, khi lệnh đã khớp, để tính lãi lờ của lệnh đang chạy bạn sẽ thấy giá được tính với các bạn sẽ là giá Bid. Và ngược lại, khi bạn tiến hành 1 lệnh Bán, nghĩa là bạn sẽ bán với giá Bid, khi lệnh được khớp giá sàn tính lãi lờ với bạn sẽ là giá Ask.
Giá Bid thường sẽ thấp hơn giá Ask một tí, Vì thế bất cứ lúc nào các bạn tiến hành 1 lệnh thương lượng dù là Buy hay Sell đi chăng nữa, đến lúc lệnh được khớp, account của bạn sẽ luôn bị âm một tí.
Spread: là chênh lệch giữa giá tìm và giá thành tại cộng một thời điểm.
3. Pip, Point, Lot
Pip và Point: là thuật ngữ đại diện cho biên độ chuyển di của tỷ giá các cặp tiền trong thị phần Forex.
1 Pip = 10 Points
Tùy thuộc vào từng loại cặp tiền sẽ có cách tính Pip không giống nhau, cụ thể như hình sau:
Lot: là thuật ngữ đại diện cho KHỐI lượng giao dịch trong thị trường Forex.
tham khảo thêm : cháy tài khoản forex
4. Leverage
Leverage (Đòn bẩy): là dụng cụ mà sàn phân phối cung ứng giúp bạn có thể giao dịch với khối lượng lớn hơn số tiền thực tiễn các bạn có.
ví dụ khi bạn có 10.000$, các bạn có thể mua được tối đa 0,1 lot USD/JPY. Tuy thế, nếu như các bạn sử dụng đòn bẩy 1:100, các bạn có thể thực hiện lệnh gấp 100 lần, tức thị 10 lot USD/JPY.
5. Balance là gì?
Balance: là account trước lúc giao dịch hay số tiền Việc đầu tiên mà bạn nạp vào để giao dịch.
Balance sẽ thay đổi trong các tình trạng sau:
Tăng: khi các bạn nạp thêm tiền vào account hoặc đóng một lệnh đàm phán bổ ích nhuận
Giảm: lúc các bạn rút tiền ra khỏi account hoặc đóng một lệnh đàm phán thua lỗ.
6. Equity là gì?
Equity là trị giá của tài khoản ở thời khắc hiện tại khi đã cộng hoặc trừ các khoản lãi, lỗ của các thương lượng mở (lệnh trạng thái).
Do giá luôn biến động nên Equity cũng luôn biến động.
lúc đóng các lệnh hiện trạng thì Balance và Equity sẽ bằng nhau.
xem thêm tại : các thuật ngữ trong forex
7. Margin, Free margin là gì?
Margin (Ký quỹ): là số tiền ký quỹ để tiến hành thương lượng theo đòn bẩy các bạn đã chọn.
thí dụ bạn dùng đòn bẩy 1:200, khi bạn ký quỹ (Margin) 100$, bạn sẽ được giao dịch với khối lượng 200,000$.
Margin có thể được coi là một khoản ký gửi (tài sản thế chấp) cần yếu để các bạn mở lệnh giao dịch.
Tùy thuộc vào cặp tiền tệ, hàng hóa và nhà môi giới, số tiền ký quỹ thiết yếu để mở lệnh giao dịch có thể khác nhau.
Free margin (Dư ký quỹ): là số tiền còn lại trong account mà chưa được dùng để mở vị thế nào, nên có thể dùng để ký quỹ tiếp (để vào thêm lệnh mới)
Free Margin = Equity – Margin
8. Margin level là gì?
Margin Level (Mức ký quỹ): là tỷ lệ giữa tài sản của nhà giao dịch và tài sản thế chấp được diễn tả ở dạng %.
Margin Level là một thông số quang quẻ trọng để Đánh giá sức khỏe tài khoản và các đại lý phân phối dùng Margin Level làm căn cứ để cảnh báo cho Trader khi tài khoản có nguy cơ gặp rủi ro. Tuy vậy, chẳng phải cứ Margin Level cao là tài khoản còn an toàn, sức khỏe của account còn phụ thuộc vào những tham số như Equity, Đòn Bẩy.
9. Margin call là gì?
Margin Call (Lệnh gọi ký quỹ): là thông tin đề xuất bạn nạp thêm tiền ký quỹ do account của các bạn bị âm quá rộng rãi và đang trong tình trạng nghiêm trọng. Nhắc cách khác, Margin call là một thông tin trong khoảng sàn môi giới cho các bạn biết rằng Margin level đã giảm xuống dưới mức đề xuất tối thiểu mà sàn quy định.
Trong tình huống các bạn không nạp thêm tiền, những vị thế đang mở của bạn có thể sẽ bị đóng một phần hoặc đầy đủ.
10. Stop Out là gì?
Stop out (Mức ngưng đàm phán): là tại điểm mà sàn môi giới sẽ tự động đóng gần như các vị thế đang mở của các bạn khi Margin level đã giảm đến một giới hạn thấp hơn Mức Stop Out mà sàn quy định.
Việc đóng các lệnh này bởi do account của các bạn không còn đủ tiền ký quỹ để giữ cho những lệnh giao dịch tiếp diễn được mở.
11. Drawdown là gì?
Drawdown là mức sụt giảm một account đầu tư từ mức vốn đỉnh đến mức vốn đáy trong một khoảng thời kì nhất định nào đó.
Drawdown thường được ghi dưới dạng tỷ lệ phần trăm so với số vốn trước ấy.
cơ chế tính drawdown = số vốn sụt giảm mạnh nhất trong kỳ tính (= đáy vốn – đỉnh vốn) / số tài chính ở mức đỉnh của kỳ tính
12. Lệnh chờ trong giao dịch Forex
Buy Limit: là một kiểu lệnh chờ thường được sử dụng để sắm một tài sản tại giá thành thấp hơn giá thành hiện tại của nó
Sell Limit: là kiểu lệnh chờ thường được dùng để bán một tài sản tại giá tiền cao hơn tầm giá hiện tại của nó
Buy Stop: là một kiểu lệnh chờ sử dụng để tậu một tài sản, nhưng là tại tầm giá cao hơn mức giá Bid hiện tại của tài sản đấy.
Sell Stop: là một kiểu lệnh chờ sử dụng để bán một tài sản, nhưng là tại giá tiền thấp hơn giá thành Ask hiện tại của tài sản đấy.
2 kiểu lệnh Buy Limit và Sell Limit thường được đặt tại các ngưỡng phản kháng hoặc tương trợ quan trọng, bởi vì giá thường sẽ bật trở lại lúc chạm vào các ngưỡng này.
khi mà đấy, hai kiểu lệnh Buy Stop và Sell Stop thường được sử dụng khi thị trường biến động mạnh hoặc đang trong xu hướng, vì chúng sẽ giúp những nhà đàm phán hưởng lợi từ diễn biến giá tiếp tục của thị trường.
Tổng kết
Chúng ta vừa cộng nhau trải qua một bài viết tương đối dài về các khái niệm, thuật ngữ ở trong thị trường Forex. Tuy là các khái niệm cơ bản nhưng hết sức quan trọng đối với các người nào giao dịch trong thị trường Forex. Việc hiểu rõ các định nghĩa này sẽ giúp ích cho các bạn rất nhiều trong công đoạn đàm phán.
Hy vọng các kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn. Chúc các bạn thương lượng thành công!
xem thêm : top 10 sàn forex uy tín nhất thế giới